Để phòng, ngừa tội phạm mua bán người, Luật phòng, chống mua bán người quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
“1. Mua bán người theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Bộ luật hình sự (nay là Điều 150, 151, 152 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
2. Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
3. Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Môi giới để người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại Điều này.
7. Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật.
8. Cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi quy định tại Điều này.
9. Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân.
10. Tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân.
11. Giả mạo là nạn nhân.
12. Hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này.”
Bên cạnh đó, chế tài hình sự về tội mua bán người được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
+ Theo đó, tội mua bán người (được quy định tại Điều 150) tùy theo tính chất và mức độ vi phạm người phạm tội có thể bị phạt tù đến 20 năm, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản;
+ Người phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151) có thể bị phạt tù đến 20 năm hoặc chung thân, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản;
+ Người phạm tội đánh tráo người dưới 1 tuổi (Điều 152) có thể bị phạt tù đến 12 năm, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm;
+ Người phạm tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người (Điều 154) có thể bị phạt tù đến 20 năm hoặc chung thân, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đồng thời, để góp phần ngăn chặn và đẩy lùi tội phạm mua bán người, mỗi gia đình, cộng đồng, xã hội, phải hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn của bọn buôn bán người, để từ đó biết cảnh giác, phòng ngừa và góp phần đấu tranh chống tội phạm mua bán người.
Trong trường hợp có phát hiện dấu hiệu liên quan đến mua bán người đều có thể báo ngay cơ quan Công an gần nhất hoặc gọi Tổng đài Quốc gia 111, đường dây nóng 18001567./.
http://tongdai111.vn/tin-tuc/phong-chong-mua-ban-nguoi--hotline-111